Hướng dẫn chi tiết cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2023
31.12.2022 - 10:42
Bảo hiểm thất nghiệp là một khoản tiền cần thiết, hỗ trợ những người lao động khi họ bị mất việc làm. Vậy cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải quyết hết những thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp nhé.

Thông tin cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 quy định: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Hay nói cách khác, bảo hiểm thất nghiệp chính là một phần trợ cấp xã hội cho người lao động, giúp họ bớt một phần nào đó gánh nặng về tài chính trong cuộc sống.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng hiện nay
Theo điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp hướng dẫn chi tiết như sau:
Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp như nào?
Người lao động có thể nắm bắt được các thông tin về khoản bảo hiểm thất nghiệp của mình cũng như có thể kiểm tra quá trình tham gia bảo hiểm thông qua việc tra cứu bảo hiểm thất nghiệp. Và mục đích chính của quá trình này là bảo đảm tốt nhất quyền lợi của chính người lao động.
Sau đây tôi sẽ giới thiệu tới các bạn các cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp đơn giản, nhanh chóng nhất:
1. Cách 1: Tra cứu tại trang Web Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Để có thể tra cứu một cách dễ dàng và thuận lợi, người dùng thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Truy cập website của Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại đây
Bước 2: Thực hiện theo yêu cầu của hệ thống → chọn Lấy mã OTP → đợi gửi mã về điện thoại rồi điền vào.

Bước 3: Nhập mã OTP → chọn Đăng nhập
Bước 4: Điền mã số BHXH cần truy cứu → Tôi không phải là người máy → chọn Tra cứu

2. Cách 2: Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp tại VssID
Bước 1: Tải ứng dụng VssID về máy
Bước 2: Đăng nhập tài khoản VssID. Nếu chưa có tài khoản bạn cần đăng ký tài khoản

Bước 3: Ấn mục Quản lý cá nhân → Chọn mục Quá trình tham gia

Bước 4: Giao diện sẽ hiển thị ra các loại bảo hiểm, bạn ấn chọn Bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cách 3: Tra cứu bằng tin nhắn điện thoại SMS
Bước 1: Chọn ứng dụng Tin nhắn trên điện thoại của bạn
Bước 2: Soạn tin theo cú pháp:
- Nếu tra cứu thời gian tham gia BHTN: BH QT Mã số BHXH gửi 8079.
- Nếu tra cứu tình trạng hồ sơ BHTN đã nộp: BH HS Mã hồ sơ gửi 8079.
- Nếu tra cứu thời gian tham gia BHTN theo năm: BH QT Mã số BHXH Từ năm Đến năm gửi 8079.
- Nếu tra cứu thời gian tham gia BHTN theo khoảng thời gian: BH QT Mã số BHXH Từ tháng - năm Đến tháng năm gửi 8079.

4. Cách 4: Tra cứu trong sổ BHXH
Việc tra cứu bảo hiểm thất nghiệp trong sổ BHXH là cách tra cứu dễ dàng nhất cho những ai đang giữ BHXH.
5. Cách 5: Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp bằng cách gọi tổng đài
Có lẽ đây là cách tra cứu bảo hiểm mà các bậc phụ huynh hay làm nhất. Để có thể tra cứu bảo hiểm thất nghiệp bằng cách này, bạn cần chuẩn bị sẵn mã số BHXH để khi gọi cho tổng đài bạn chỉ cần đọc mã BHXH đó là họ sẽ cho bạn biết thông tin mà bạn cần.
Cần đáp ứng những điều kiện nào để hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định của Luật Việc làm 2013, các đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao gồm: Những người lao động làm việc theo hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc với điều kiện phải là công dân Việt Nam; không phải công dân Việt Nam sẽ không được hưởng hỗ trợ này.
Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp
Để có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Phải chấm dứt hợp đồng lao động. Trừ trường hợp mà người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hợp đồng này trái với pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đã đóng mức bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 24 tháng.
3. Đối với loại hợp đồng mà theo thời vụ hoặc là công việc có thời hạn ngắn thì người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc.
4. Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
5. Người lao động chưa tìm được việc làm trong 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên trừ các trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giam, chấp hành án phạt tù….
Để hiểu kỹ hơn về điều kiện này, mời bạn đọc khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 nhé.
Điều kiện được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm là một trong những chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động sẽ được hưởng khi bị mất việc làm. Tuy nhiên để để hưởng chế độ này, người lao động cần có những điều kiện sau:
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
- Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nơi mà thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp đó là bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm nào mà người lao động muốn. Và khi đến trung tâm nghe tư vấn, giới thiệu việc làm thì người lao động sẽ không phải trả bất kỳ khoản phí nào.
Điều kiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm có mối liên quan khá lớn đến việc quyết định người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Nếu như trong trường hợp, người lao động từ 3 lần nhận được sự hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm nhưng lại không đi làm việc thì hồ sơ trợ cấp thất nghiệp sẽ bị huỷ ngay lập tức.
Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể là Điều 55 Luật Việc Làm 2013 đã chỉ rõ điều kiện được hỗ trợ học nghề của người lao động khi thất nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên trừ một số trường hợp khác luật quy định ví dụ như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Thứ hai, người lao động đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng làm việc.
- Thứ ba, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp khác chẳng hạn như thực hiện nghĩa vụ quân sự, ra nước ngoài định cư hoặc chết…
- Thứ tư, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều kiện được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm
Điều kiện được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm hiện nay đã được cụ thể hoá tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013. Theo đó để được hưởng chế độ bảo hiểm trên, người lao động cần đáp ứng những điều kiện sau:
1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Công ty hay doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số người lao động
3. Công ty không có đủ kinh phí để tiếp tục hỗ trợ, đào tạo người lao động
4. Có phương án đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2023
Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp
Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được tính như sau:
Đối với những người lao động mà tiền lương do nhà nước chi trả thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.
Còn đối với người lao động mà chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ khác nhau theo mỗi vùng tuỳ thuộc vào mức sống của từng vùng:
- Vùng I: mức trợ cấp là 22,1 triệu đồng/tháng
- Vùng II: mức trợ cấp là 19,6 triệu đồng/tháng
- Vùng III: mức trợ cấp là 17,15 triệu đồng/ tháng
- Vùng IV: mức trợ cấp là 15,35 triệu đồng/tháng
Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp
Ví dụ: Bà X làm trong cơ quan nhà nước và đã đóng bảo hiểm được 12 tháng với mức lương trung bình 6 tháng cuối là 17 triệu đồng. Cách tính hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Có lẽ đến đây, đã giải đáp được những thắc mắc của các bạn về cách tính bảo hiểm thất nghiệp rồi. Vậy làm thế nào để nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp? Hãy tham khảo nội dung dưới đây tiếp nhé!
Quá trình nộp bảo hiểm thất nghiệp cần chuẩn bị gì?
Hồ sơ cần có và địa điểm nộp hồ sơ
Khi đi nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp, người lao động càn chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Giấy tờ chứng minh giữa người lao động và người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thôi việc
- Căn cước công dân
- Sổ hộ khẩu photo kèm theo bản gốc để đối chiếu
- 2 ảnh chụp 3x4 ( trong vòng 3 tháng gần đây)
Địa điểm nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp: Trung tâm dịch vụ Việc làm tại địa phương người lao động sinh sống trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu như quá 3 tháng mà người lao động không tiến hành thủ tục làm và nộp hồ sơ thì đồng nghĩa với việc sẽ không được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp.
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Sau đây là thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương. Những giấy tờ cần chuẩn bị trong hồ sơ thì mời bạn xem lại phần trên.
Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm trả kết quả
Từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 20 ngày, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong trường hợp nếu như mà người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời cho người lao động bằng văn bản để họ biết nắm rõ tình hình.
Bước 3: Thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định: Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan có thểm quyền, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ Bảo hiểm y tế.
Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp
Thông thường, người lao động sẽ đến tự mình đi nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng trong 1 vài trường hợp, người lao động vì một số lý do bất khả kháng mà không thể đi được buộc phải uỷ quyền cho người khác lấy hộ mình.
Và điều kiện người lao động được phép uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ và gửi hồ sơ trong các trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh giác giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền
- Hoả hoạn, động đất, lũ lụt, sóng thần, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục uỷ quyền cho người khác, người lao động cần bổ sung những loại giấy tờ như:
- CCCD hoặc CMND của người được uỷ quyền
- Giấy uỷ quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người uỷ quyền bao gồm các loại giấy tờ mà tôi đã đề cập ở phần trên của người lao động như sổ bảo hiểm xã hội chính chủ, quyết định nghỉ việc; CCCD của người uỷ quyền; đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp…
Và phần lớn hiện nay các Trung tâm dịch vụ việc làm trả tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động thông qua tài khoản ngân hàng. Vì thế khi đến nộp hồ sơ người lao động cần phải chuẩn bị tài khoản ngân hàng để được nhận tiền trợ cấp.
Điều này rất thuận tiện vừa giúp cho người lao động không phải mất thời gian, công sức vừa giúp cho những người trả tiền đỡ các thủ tụ rắc rối lằng nhằng.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về cách tính bảo hiểm thất nghiệp cũng như các thủ tục để người lao động hưởng chế độ. Hy vọng sẽ giúp phần nào rắc rối cho người lao động.
Được viết bởi

Biên tập viên

Bình luận
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!